Gia đình Triều_Tiên_Thế_Tổ

  • Thân phụ: Triều Tiên Thế Tông.
  • Thân mẫu: Chiêu Hiến vương hậu Thẩm thị (昭憲王后沈氏; 28 tháng 9, 1395 – 24 tháng 3, 1446), người ở người ở Thanh Tùng, là con gái của Thanh Xuyên phủ viện quân Thẩm Ôn (靑川府院君沈溫) và Tam Hàn Quốc Đại phu nhân An thị ở Thuận Hưng (三韓國大夫人順興安氏).
  • Hậu cung:
  1. Trinh Hi vương hậu Doãn thị (貞熹王后尹氏, 1418 – 1483), người ở Pha Bình, là con gái của Pha Bình phủ viện quân Doãn Phan (坡平府院君尹璠) và Hưng Ninh phủ Phu nhân Lý thị (興寧府夫人李氏). Về sau, bà trở thành Đại vương đại phi đầu tiên của Triều Tiên, thực hiện Thùy liêm thính chánh (垂簾聽政).
  2. Cẩn tần Phác thị (謹嬪朴氏), người ở Thiện Sơn. Đầu tiên là Quý nhân tại Từ Thọ cung (慈壽宮), sau đó đến ngày 15 tháng 6, 1483 được phong làm Tần ở Xương Thọ cung (昌壽宮). Là chị gái của Phác Bành Niên, một trong Tử Lục Thần.
  3. Phế chiêu dung Phác thị (废昭容朴氏).
  • Vương tử:
  1. Ý Kính thế tử Lý Chương [懿敬世子李暲; 1438 – 2 tháng 9, 1457], mẹ là Trinh Hi vương hậu. Ông khi còn sống có hiệu là Đào Nguyên quân (桃源君) khi cha vẫn còn là Đại quân. Ông là cha của Triều Tiên Thành Tông, ông được con trai tôn xưng là Đức Tông Hoài Giản đại vương (德宗懷簡大王).
  2. Đức Nguyên quân Lý Thự [德源君, 1449 – 1498], mẹ là Cẩn tần Phác thị.
  3. Triều Tiên Duệ Tông Lý Hoảng [李晄], mẹ là Trinh Hi vương hậu.
  4. Xương Nguyên quân Lý Thịnh [昌原君, 1458 – 1484], mẹ là Cẩn tần Phác thị.
  5. Vương tử [1458 – 1463], mẹ là Phế chiêu dung Phác thị.
  • Vương nữ:
  1. Ý Thục công chúa [懿淑公主; 1442 – 1477], mẹ là Trinh Hi vương hậu. Kết hôn với Trịnh Hiển Tổ (鄭顯祖), con trai của Văn Thành công Trịnh Lân Chỉ (鄭麟趾).
  2. Ý Linh công chúa Lý Thế Cơ/Ý Hoa công chúa Lý Thế Hi: một công chúa được dã sử nhắc đến, nhưng không có tài liệu chính sử nào ghi lại. Có nhiều tên như Lý Thế Cơ (이세희, Yi Se-hui), Lý Thế Trinh (이세정, Yi Se-jeong), Ý Linh công chúa (의령공주, Ui-ryeong Gongju), Ý Hoa công chúa (의화공주, Ui-hwa Gongju).